
1/ Bát Quái
Bát quái được cho là có nguồn gốc từ Trung Hoa, tương truyền; Vua Phục Hy trong một lần đi du ngoạn đã bắt gặp một con rùa nổi lên mặt nước, thấy trên mai rùa có những hình thù kỳ dị, (giống như hình bát quái ngày nay) nhà vua dựa theo đó phát minh ra bát quái . Theo thời gian bát quái được bổ xung thoái từ, hào từ kết hợp thuyết Ngũ hành. Kinh dịch được coi là quyển sách Kinh có giá trị về nhận thức tự nhiên, xã hội
Vào đời nhà Thương, nhà Chu kinh dịch có sự phát triển manh mẽ, được bổ xung phần Lục thân cho 6 hào, nên còn được gọi là Chu Dịch. Chu dịch chi phối rộng khắp, sâu sắc đời sống xã hội, Chu Dịch được các bậc cao nhân ứng dụng vào nhiều lĩnh vưc như; Thiên văn, địa lý, quân sự, chính sách trị quốc và đạt được nhiều thành tựu to lớn, chính vì vậy nên dù trải qua hàng ngàn năm với biết bao thăng trầm của lịch sử, Chu dịch vẫn tiếp tục tồn tại phát triển mạnh mẽ đến nay, không những tại Trung Hoa mà còn tồn tại phát triển ở rất nhiều quốc gia khác trong đó có Việt Nam.
Phàm Chu Dịch phải chứa đựng trong mình các giá trị văn hóa, tự nhiên, xã hội rất sâu sắc mang tính chân lý, có giá trị ứng dụng tuyệt diệu trong cuộc sống, nên mới được đề cao và tôn sùng đến như thế!? (nếu bạn nào có điều kiện hãy đọc Kinh Dịch do nhà văn Ngô Tất Tố dịch)
Bát quái là hệ thống gồm 8 quẻ Kinh: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn. Vạch liền tượng trưng cho dương gọi là hào dương , vạch đứt tượng trưng cho âm gọi là hào âm, xuyên suốt nội dung của Kinh dịch là âm – dương, cũng nhự Đạo Phật nội dung xuyên suốt là Nhân - Quả; Vật thuần dương bất sinh, thuần âm thì bất trưởng, trong mỗi sự việc mỗi vật đều có âm dương song hành, trong âm có dương, trong duơng có âm. Trong thực tiễn cuộc sống người ta không thể dương quá hoặc âm quá, sẽ mất cân bằng khó thành công ..
8 quẻ dịch đại diện cho trời, đất, vạn vật, cho sự thăng giáng của khí âm dương vạn vật … Trong tự nhiên, 8 quẻ trên là quẻ đơn, biểu diễn như sau:
Quẻ càn là thuần dương đại diện cho trời,cha.. quẻ Đoài đại diện cho Trạch ,thiếu nữ.. Quẻ Ly đại diện cho hỏa, trung nữ, quẻ Chấn đại diện cho Sấm chớp, trưởng nam, quẻ Tốn Đại diện cho Gió, trưởng nữ,.. quẻ Cấn đại diện đồi núi,Thiếu nam.. quẻ Khôn thuần âm đại điện cho đất, mẹ…
Từ 8 đơn quái trên các nhà dịch lý đã dựa theo sự phát triển có tính qui luật của vũ trụ, tự nhiên xã hội để phát triển thành 64 quẻ , mỗi quẻ có 6 hào mỗi hào có ý nghĩa riêng.
64 quẻ được hình thành từ 8 đơn quái mổi một quẻ lại có 8 cung , bắt đầu từ các quẻ bát thuần ; ví dụ ; 2 đơn quái là càn, quái ghép lại thành quẻ bát thuần kiền (càn) . Từ quẻ bát thuần mô phỏng theo sự vận động của tự nhiên, (Qua quá trình biến đổi) để tìm ra 8 quẻ từ quẻ bát thuần. Sau đây xin giới thiệu 64 quẻ Dịch
2/ Lục Thân
Lục thân 6 hào: Trong một quẻ có 6 hào mỗi hào lại mang trong nó một nội dung ý nghĩa riêng nhưng tựu chung lại cũng là để cập đến tự nhiên, con người, vạn vật , đạo đức xã hội, xử sự xã hộị hoặc là trật tự trong gia đình, trong xã hội, các nguyên tắc xử sự cần tuân theo, nguyên nhân phát triển hay lụi tàn của sự việc .., Chỉ ra phương hướng, định hướng cho chúng ta việc gì cần làm, việc gì không làm, không đáng làm, khi nào lui khi nào tiến…
Ví dụ : Quẻ bát thuần kiền Chu Công giải nghĩa: Hào nhất (sơ hào) Tiềm Long vật dụng nghĩa là Rồng còn ẩn nấp không nên hành động.
Hào cửu nhị; Có lời văn; Hiện Long tịa điền, lợi kiến đại nhân. Nghĩa là đây là lúc nên gặp Đại nhân ( Người có thế lực chức quyền)
Hào tam; Lời hào từ viết; Quân tử chung nhật kiền kiền, tịch dịch nhược lệ, vô cữu. Nghĩa là người quân tử hoạt động cần mẫn suốt ngày, đêm lại lo lắng sắp đặt việc ban ngày, nghiêm khắc với mình thì không có lỗi lầm.
Rõ ràng là quẻ dịch, hào từ là hình tượng khát quát nhất, cô đọng nhất chứa đựng cả vũ trụ trong đó. Có thể nói Kinh dịch là cả một kho tàng tri thức tiêu biểu của triết học nói chung và triết học phương đông nói riêng.
Lục thân 6 hào: Các nhà mệnh lý dựa trên mối liên hệ tương quan giữa con người với con người, con người với xã hội, với gia đình gia đình, với tự nhiên …Nhằm hướng tới trật tự xã hội dựa trên quan hệ sinh khắc của thuyết Ngũ hành.
Lục thân gồm: Phụ Mẫu, Huynh đệ, Tử tôn, Thê tài, Quan quỉ.
Tương Sinh: Phụ mẫu sinh huynh đệ. Cha, mẹ sinh ra ta và anh em ta nên phụ sinh Huynh đệ.
Huynh đệ sinh tử tôn. Ta và anh em ta khi trưởng thành có thê thiếp sinh ra tử tôn , tử tôn là con cháu ta.
Tử tôn sinh thê tài: Con cháu trưởng thành có ắt có thê thiếp nên tử t6n sinh thê tài, tài cũng có nghĩa là tiền của tài sản, con cháu mạnh, giỏi thì tiền tài được làm ra càng nhiều…
Thê Tài sinh quan quỉ: Muốn có chức quyền thì phải có tiền, có thê thiếp, có tiền, có tài sản, có thê thiếp thì quan chức sẽ được sinh ra. (thời phong kiền muốn có chức này chức nọ người ta phải dùng lúa, dùng bạc để đổi, để mua..Triết lý này đến nay vẫn còn nguyên giá trị)
Quan quỉ sinh Phụ mẫu: Khi đỗ đạt có được chức quan thì phải làm nghi lễ đó là: Vinh qui bái Tổ. được làm quan có bổng lộc thì việc đầu tiên là mang bổng lộc ấy về để phụng dưỡng cho cha mẹ, thuận theo lý lẽ đó thì được coi như phải đạo. Ở một góc độ khác thì phụ mẫu còn nghĩa là giấy tờ văn thư, quyết định, qui định, là luật lệ…do cơ quan quản lý của chính quyền ban hành… nên nói đến quan quyền là phải nói đến giấy tờ …Thực tế ngày nay cũng vậy thôi !
Phụ mẫu lại sinh Huynh đệ.cứ như vậy tạo thành một vòng tương sinh.
Tương Khắc; Phụ mẫu khắc Tử tôn, tử tôn khắc quan quỉ, quan quỉ khắc huynh đệ, huynh đệ khắc thê tài, thê tài khắc phụ mẫu;
Phụ mẫu khắc tử tôn; Con cháu phải biệt nghe lời của phụ mẫu, phụ mẫu phải chỉ huy, khắc chế được con cháu..Như vậy mới là đạo lý
Tử tôn khắc quan quỉ: Tử tôn ngoài ý nghĩa là con cháu còn được coi là nguồn Phúc nên phúc đức thì sẽ thắng gian tà, nếu có xung đột giữa tử tôn và quan quỉ thì tử tôn luôn là lực lượng áp chế quan quỉ, nói dễ hiểu: Con cháu Bác Hồ đã giành chính quyền năm 1945 từ chế độ cai trị phong kiến, thực dân chẳng hạn..
Quan quỉ khắc huynh đệ; Quan quỉ có nghĩa là chính quyền ( Quỉ cũng hàm ý quan chức thời phong kiến thì ranh ma quỉ quyệt, rất khó để tin lời nói của quan, lời nói của quan là gang là thép nhưng cũng có thể hôm nay đúng ngày mai sai … dân gian có câu; “miệng quan trôn trẻ”
Tuy quan quỉ là thế nhưng Huynh đệ gồm ta và các anh em ( ý nói đến cả một cộng đồng) phải chấp hành pháp luật , phải chịu sự khống chế của pháp luật, người đại diện pháp luật chính là các quan chức, nếu chống lại thì tất có hậu quả…
Huynh đệ khắc thê tài: Người chồng trong gia đình phải là người có sự uy nghiêm để khắc chế thê thiếp của mình, đưa ra một qui tắc xử sự chung, có tiếng nói quyết định như thế mới là đạo của người quân tử,
Ở một hướng khác Huynh đệ khắc tài được hiểu là; anh em huynh đệ trong một gia đình đông anh em thì cha mẹ sẽ rất tốn kém tiền của để nuôi nấng chúng, con càng đông thì sự tiêu tốn càng nhiều…
Thê tài khắc phụ mẫu: Trong phạm vi hẹp được hiểu là con dâu mẹ chồng khó hòa hợp, tuy nhiên sự yếu thế thường thuộc về phụ mẫu. Phạm vi rộng hơn Phụ mẫu cũng là văn thư giấy tờ, muốn thủ tục hành chính nhanh chóng, thì phải dùng tiền, nên mới có nạn tham nhũng, cố ý làm trái là thế! ; Có ba trăm lạng việc này mới xong –Thơ Nguyễn Du
3/ Ngũ hành sinh khắc
Ngũ hành; Các nhà mệnh lý lấy 5 loại vật chất cơ bản trong tự nhiên làm đại diện gồm: Kim, Mộc,Thủy ,Hỏa, Thổ, 5 loại vật chất này cùng tồn tại song hành nhưng lại có mẫu thuẫn đối lập nhau.thể hiện qua tương sinh, tuơng khắc.
Ngũ hành tương khắc, tương sinh :
Tương khắc : Kim khắc mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim
Tương sinh: Thủy sinh Mộc, Mộc Sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Kim sinh Thủy.
Căn cứ để tiên tri, dự đoán chính là cần phải có kiến thức quẻ Chu Dịch, hào từ, ngũ hành sinh khắc , lục thân cùng với nhật nguyệt của thời điểm tiên tri chứ không hề có yếu tố thánh thần ma quỉ, người âm , tâm linh …gì cả ! Có thể nói Chu Dịch là môn triết học duy vật.
Người tinh thông về Chu Dịch thì khả năng tiên tri, dự đoán cho kết quả vô cùng huyền diệu khiến người khác phải thán phục.
4/ Chu Dịch. Tiên Tri Dự Đoán Được Những Lĩnh Vực Nào?
Ứng dụng Chu Dịch vào tiên tri dự đoán là một trong nội dung kỳ diệu nhất, khó nhất, biến ảo nhất. Chu dịch ứng dụng chủ yếu vào dự đoán tiên tri các việc, hiện tượng riêng biệt cụ thể. Khác với Bát tự , bát tự tính đại vận 10 năm một để tìm ra từng giai đoạn tốt xấu của đời người, gặp thời tốt thì mạnh dạn đầu tư làm ăn lớn chẳng hạn.
Như đã nói nếu người tinh thông về Chu Dịch, có kiến thức về xã hội thì họ dễ dàng ứng dụng Chu Dịch để tiên tri dự đoán được rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như;
< >Kinh doanh: Tiên tri dự đoán về giá cả với bất kỳ hàng hóa nào , nếu người kinh doanh mặt hàng đó hỏi; ví dụ giám đốc hỏi: Muốn mua 200 tấn hàng để trữ , hoặc hỏi: Mặt hàng xx khi nào giá tăng…Hỏi khi nào bán hàng được,, hỏi rằng: muốn mua, bán lô đất …hỏi hợp đồng dự đinh ký kết có tốt không? mở quán cà phê , mở xưởng, mở shop vv . Người hỏi có thể hỏi trực tiếp hoặc qua tin nhắn để lại thì lập tức nhà dịch học sẽ cho biết kết quả , đó chính là sự kỳ diệu của Chu Dịch Ứng cử thi đua: Ví như hỏi : Ứng cử vào chức vụ n nào đó đậu hay rớt, có nên nhận nhiệm vụ x này không… Xuất hành; Đi du lịch, công tác, làm ăn cảm thấy bất an, không yên tâm thì rất cần hỏi nhà dịch lý (Nếu gặp được Tử tôn đóng thế, hoặc vượng động thì chuyến đi bình an mỹ mãn…)Mua cổ phần cổ phiếu; Khi nào nên bán, lựa chọn cổ phiếu nào mua để có lời hoặc là giao dịch chỉ số chứng khoán thời điểm mua, bán có lời. Nhìn chung là dự đoán tiên tri được rất nhiều việc. Nam Bình sẽ giới thiệu chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh trong các bài viết sau, là lĩnh vực nhiều người quan tâm và hỏi dự đoán, Hy vọng Chu Dịch sẽ là người giúp tháo gỡ nút thắt của cuộc sống.
Cholon ; Ngày Tháng 11 năm 2019
Nam Bình